MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ KIẾN TRÚC THƯỢNG TẦNG.
1.Khái niệm CSHT và KTTT:
a. Cơ sở hạ tầng:
– Là toàn bộ những QHSX hợp thành cơ cấu kinh tế của 1 xã hội nhất định.
– Trong mỗi xã hội cụ thể CSHT gồm 3 loại QHSX sau:
+ QHSX tàn dư
+ QHSX thống trị ( giữ vai trò quyết định
+ QHSX mầm mống.
– CSHT của 1 xã hội cụ thể được đặc trưng bởi QHSX thống trị.
– Trong PTSX, QHSX là hình thức xét trong tổng thể các QHXh thì QHSX là cơ sở kinh tế của xã hội đó hình thành kiến trúc thượng tầng tương ứng.
b. Kiến trúc thượng tầng:
– Là toàn bộ những quan điểm chính trí, pháp quyền đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật…v..v cùng với những thiết chế tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội được hình thành trên CSHT nhất định.
– Mỗi yếu tố của KTTT đều có đặc điểm, quy luật vận động riêng nhưng giữa chúng có sự tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau và đều hình thành trên CSHT.
– Mỗi yếu tố khác nhau của KTTT đều có quan hệ khác nhau với CSHT trong đó có những quan hệ trực tiếp như: chính trị, đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo.
– Trong xã hội có giai cấp, KTTT phải mang tính giai cấp.
– Trong KTTT thì nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng.
( vì nhà nước có công cụ bạo lực như quân đội, cảnh sát, tòa án, nhà tù )
2. Mối quan hệ biện chứng giữa CSHT và KTTT:
a. CSHT quyết định KTTT:
– CSHT nào thì có KTTT ấy
– Tính chất của KTTT do tính chất của CSHT quyết định
– Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm địa vị thống trị và kinh tế thì giai cấp đó chiếm địa vị thống trị về đời sống tinh thần của địa vị xã hội
– Các yếu tố của KTTT đều gián tiếp hay trực tiếp phụ thuộc vào CSHT do CSHT quyết định.
– Mỗi khi CSHT thay đổi thì sớm muộn KTTT phải thay đổi theo.
– Những yếu tố thay đổi nhanh nhất như chính trị, pháp luật, những yếu tố thay đổi chậm hơn như nghệ thuật, tôn giáo.
b. KTTT tác động trở lại CSHT:
– Chức năng xã hội của KTTT là phải buộc cũng cố duy trì và phát triển CSHT sinh ra nó.
– Trong xã hội có giai cấp thì nhà nước là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất vì nó là công cụ bạo lực cho giai cấp thống trị.
– Cá yếu tố khác nhau của KTTT như đạo đức, nghệ thuật, tôn giáo v.v..cũng tác động đến CSHT nhưng bị nhà nước và pháp luật chi phối.
– KTTT tác động đến CSHT theo 2 chiều: phù hợp với qui luật khách quan thì thúc đẩy xã hội phát triển, nếu không phù hợp với qui luật khách quan sẽ kìm hãm sự phát triển xã hội.
– Nếu KTTT kìm hãm sự phát triển của xã hội thì sớm muộn cách mạng xã hội sẽ nổ ra để thay thế 1 KTTT mới.
3. Ý nghĩa của học thuyết hình thái kinh tế xã hội:
– Học thuyết hình thái kinh tế xã hội đã mang lại cho khoa học xã hội 1 phương pháp nghiên cứu thực sự khoa học.
– Không thể xuất phát từ ý thức tư tưởng, từ ý chí chủ quan của con người để giải thích các hiện tượng xã hội mà phải xuất phát từ đời sống vật chất từ PTSX.
– Động lực thúc đẩy phát triển lịch sử không phải là lực lương thần bí nào mà chính là hoạt động thực tiễn, hoạt động sản xuất của cải vật chất của con người.
– Khắc phục quan điểm duy tâm về lịch sử.
– Phải xuất phát từ QHSX để tìm hiểu các QHXH khác chính QHSX là tiêu chuẩn phân kỳ lịch sử 1 cách đúng đắn khoa học.
– Muốn nhận thức đúng đắn đời sống vật chất phải nghiên cứu các qui luật vận động đời sống xã hội.
4. Vận dụng học thuyết hình thái kinh tế xã hội vào sự nghiệp xây dựng CNXH nước ta.
a. Việc lựa chọn con đường tiến lên CNXH bỏ qua chế độ TBCN.
Vấn đề đặt ra: Tại sao phải lựa chọn con đường tiến lên CNXH.
Ngay từ luận cương tháng 10/1930: sau khi hoàn thành CM DTDCND thì tiến lên CNXH.
Mục tiêu của CM vô sản là giải phóng nhân dân lao động thoát khỏi áp bức bóc lột, xây dựng 1 xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1a. Điều kiện khách quan:
– Yếu tố thời đại: thời đại ngày nay khi cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã phát triển mạnh, các nước có thể bỏ qua con đường phát triển TBCN.
– Các nước có thể sử dụng những thành tựu của cuộc cách mạng Khoa học và công nghệ đó là những thành tựu chung của nhân loại để xây dựng đất nước mình.
2a. Điều kiện chủ quan:
– Các đảng của giai cấp vô sản giành được chính quyền và trở thành đảng cầm quyền.
– Xây dựng 1 nhà nước kiểu mới, nhà nước của nhân dân lao động.
* Lưu ý: Khái niệm bỏ qua chế độ TBCN phải được hiểu 1 cách đúng đắn là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị QHSX và KTTT TBCN nhưng tiếp thu và kế thừa những thành tựu của khoa học TBCN ( qui luật phủ định), những thành tựu khoa học công nghệ, những kinh nghiệm quản lý sản xuất, xã hội,)
b. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN:
– Trong thời đại ngày nay theo xu hướng chung tất cả các nước đều xây dựng kinh tế thị trường.
– Tùy theo chế độ xã hội khác nhau, kinh tế thị trường sử dụng với mục đích khác nhau ( chế độ TBCN là lợi nhuận của giai cấp chiếm TLSX, còn XHCN nhằm xây dựng 1 xã hội văn minh công bằng, dân chủ)
– Kinh tế thị trường là thành tựu chung của nền văn minh nhân loại nó là kết quả của 3 yếu tố:
+ LLSX đã phát triển đến 1 trình độ nhất định.
+ Là kết quả của sự phân công lao động xã hội.
+ Đa dạng các hình thức sở hữu
– Quan điểm của đảng ta là kinh tế thị trường theo định hướng XHCN, là duy trì nhiều thành phần kinh tế.( hiện nay có 5 thành phần kinh tế: quốc doanh, tập thể, cá thể, tư bản tư nhân và tư bản nhà nước,) mục đích của việc duy trì nhiều thành phần kinh tế là để giải phóng sức sản xuất, tận dụng tiềm năng kinh tế trong nước và thế giới.
Về Tư tưởng Hồ Chí Minh gồm 4 nội dung chính:
– Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH
– Đại đoàn kết dân tộc
– Về Đảng và xây dựng Đảng
– Nhân văn
c.CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ:
– Nước ta đi lên CNXH từ 1 nền kinh tế sản xuất nhỏ, lao động thủ công là phổ biến.
– Vì vậy phải tiến hành CNH, HĐH nhằm: từng bước cải tiến và thay thế công cụ lao động, để tiến lên sản xuất lớn.
– Để tiến hành CNH, HĐH chúng ta phải:
+ bước đi vừa tuần tự vừa nhảy vọt.
+ Phát triển kinh tế tri thức
+ Phát triển giáo dục đào tạo để tạo nguồn nhân lực.